
Những trẻ em sống sót sau ung thư có thể phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe kéo dài - Ảnh: FREEPIK
Những trẻ em sống sót sau ung thư có thể phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe kéo dài suốt đời do quá trình điều trị.
Thách thức đặc thù của ung thư nhi
Trong bài viết trên The Washington Post, tác giả Amy McHugh chia sẻ khi các bác sĩ thông báo con gái cô - lúc đó mới 5 tuổi - đã khỏi bệnh ung thư vào năm 2010, Amy thở phào nhẹ nhõm. Nhưng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cô bé chỉ mới bắt đầu.
Mười lăm năm sau, những phương pháp điều trị mạnh và độc tính cao đã cứu sống Emily, nhưng cũng để lại hàng loạt vấn đề sức khỏe kéo dài suốt đời như mất thính lực, chiều cao kém phát triển, rối loạn nội tiết và chức năng thận, tóc rụng vĩnh viễn.
Đây là những điều mà không ai nhắc tới trong suốt 18 tháng điều trị ung thư của cô bé.
Viện Ung thư quốc gia Mỹ cho biết 85% trẻ em được chẩn đoán ung thư còn sống ít nhất 5 năm sau đó. Năm 2020, nước Mỹ có gần 496.000 người sống sót sau ung thư nhi.
Đây là tín hiệu đáng mừng, nhưng việc chăm sóc dài hạn cho trẻ em sống sót sau ung thư lại đặt ra những thách thức riêng - điều mà các bác sĩ ung thư nhi đang nỗ lực cải thiện.
"Trẻ em mắc ung thư giờ đây có thể chiến thắng một căn bệnh mà 30 hay 40 năm trước chúng ta gần như bất lực", Greg Armstrong, trưởng khoa dịch tễ học và kiểm soát ung thư tại Bệnh viện Nghiên cứu Nhi St. Jude, đồng thời là điều tra viên chính của nghiên cứu Người sống sót sau ung thư nhi, chia sẻ. "Giờ là lúc chúng ta tìm ra cách hỗ trợ tốt nhất cho các em".
Nhiều vấn đề sức khỏe sau khi trẻ khỏi ung thư
Viện Ung thư quốc gia ước tính rằng vào năm 2024 có khoảng 15.000 trẻ em và thanh thiếu niên dưới 19 tuổi được chẩn đoán mắc một dạng ung thư nhi. Dù gần 1.600 em đã tử vong trong năm qua, số lượng trẻ sống sót ngày càng cao. Tuy nhiên, nhiều em gặp các vấn đề sức khỏe sau đó.
Theo một nghiên cứu theo dõi nhóm bệnh nhân tại St. Jude, đến năm 50 tuổi, người sống sót sau ung thư thời thơ ấu mắc gần gấp đôi số lượng bệnh mãn tính so với người bình thường.
Không giống người lớn, trẻ em mắc ung thư đang ở giai đoạn phát triển thể chất và dậy thì, trong khi đồng thời phải tiếp nhận thuốc, hóa trị, xạ trị và các liệu pháp nhắm trúng đích mới.
"Một người 70 tuổi điều trị ung thư thì không phải lo về những gì xảy ra sau 50 năm nữa", bác sĩ Stephanie Smith, chuyên gia ung thư nhi và chăm sóc người sống sót tại Stanford Medicine Children's Health, nói. "Nhưng khi bạn điều trị cho một đứa trẻ 5 tuổi thì hoàn toàn khác".
"Khi một đứa trẻ được chẩn đoán mắc ung thư, phản ứng đầu tiên của mọi người luôn là: 'Chúng ta phải chiến thắng bệnh tật'", Armstrong nói. "Việc cân bằng giữa chữa khỏi và cuộc sống sau đó là điều vô cùng khó".
Các vấn đề sau điều trị như tổn thương cơ quan, chiều cao kém phát triển, mất thính giác và thị lực, vô sinh, lão hóa sớm, rối loạn stress hậu sang chấn, mất ngủ, nguy cơ ung thư vú, ung thư thứ phát, các vấn đề về da và răng, cùng tỉ lệ mắc bệnh nền sớm. Tất cả đều đặt ra thách thức lớn cho người sống sót khi trưởng thành.
Nghiên cứu Người sống sót sau ung thư nhi, do Viện Ung thư quốc gia tài trợ từ năm 1994, ra đời nhằm hiểu rõ hơn những ảnh hưởng sau điều trị, nâng cao tỉ lệ sống sót và giảm thiểu tác hại. Nghiên cứu này theo dõi hơn 38.000 trẻ em và thanh thiếu niên được chẩn đoán từ năm 1970 đến 1999 và sống ít nhất 5 năm sau khi mắc bệnh.
Theo The Washington Post, ung thư nhi không nhiều, đồng nghĩa với việc nguồn vốn chính phủ, số ca thử nghiệm lâm sàng và động lực cho các công ty dược phát triển thuốc ít độc và hiệu quả hơn đều hạn chế.
Thiếu các liệu pháp đặc hiệu cho trẻ em khiến các bác sĩ ung thư nhi buộc phải điều chỉnh các phác đồ được phát triển cho người lớn. Nhưng trẻ em không phải là phiên bản thu nhỏ của người lớn.
"Ung thư nhi không phải kết quả của các yếu tố lối sống như hút thuốc", bác sĩ Melissa Hudson, giám đốc Chương trình Người sống sót tại St. Jude, nói. "Đây là nhóm bệnh cực kỳ phức tạp và đặc thù".
Năm 2000, Nhóm Ung thư trẻ em (COG) đã đưa ra bộ hướng dẫn thực hành tốt nhất để chăm sóc lâu dài cho trẻ em sống sót sau ung thư, dựa trên nghiên cứu lâm sàng và loại điều trị mà bệnh nhi từng trải qua.
Hướng dẫn cũng góp phần xây dựng các kế hoạch chăm sóc cá nhân hóa, phù hợp với tình trạng thể chất và tinh thần của bệnh nhi sau điều trị, đồng thời hỗ trợ đưa ra các lựa chọn sống lành mạnh nhằm giảm thiểu rủi ro sau này.
Bình luận hay