03/06/2019 15:45 GMT+7

Bệnh áp xe phổi

Nguồn: Trang thông tin Y học thường thức
Nguồn: Trang thông tin Y học thường thức

Áp xe phổi có thể có một hoặc nhiều ổ. Khi điều trị nội khoa quá 6 tuần thất bại thì gọi là áp xe phổi mạn tính.

Bệnh áp xe phổi - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: present5.com

Áp xe phổi là ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính không phải lao (do vi khuẩn, ký sinh vật, nấm), sau khi ộc mủ tạo thành hang.

Áp xe phổi có thể có một hoặc nhiều ổ. Khi điều trị nội khoa quá 6 tuần thất bại thì gọi là áp xe phổi mạn tính.

Nhận biết dấu hiệu bệnh

Dấu hiệu lâm sàng

Giai đoạn ổ mủ kín: Ho, sốt có thể 39-40 độ C, đau ngực, có thể có khó thở.

Giai đoạn ộc mủ:

- Sau 6-15 ngày bệnh nhân đột ngột ho tăng lên, đau tăng lên. Ho dữ dội và ộc ra rất nhiều mủ (có thể hàng trăm ml), mủ đặc quánh màu vàng hoặc nhầy màu vàng. Vã mồ hôi, mệt lả. Sau đó hết sốt, dễ chịu, ăn ngủ được. Giai đoạn ộc mủ cần đề phòng  mủ tràn vào đường thở gây ngạt thở.

- Có thể ho ra máu hoặc khạc ra ít mủ nhiều lần trong ngày. Quan sát đại thể mủ khạc ra để sơ bộ có chẩn đoán nguyên nhân: Mủ màu vàng thường do tụ cầu; mủ màu xanh thường do liên cầu, mủ màu sô-cô-la thường do amip; mủ thối thường do vi khuẩn kỵ khí.

Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản: Bệnh nhân vẫn ho dai dẳng nhất là khi thay đổi tư thế và khạc mủ số lượng ít hơn.

Dấu hiệu cận lâm sàng

X-quang phổi: Giai đoạn ổ mủ kín thấy một bóng mờ không thuần nhất, khá rộng, bờ mờ, chưa có ổ phá hủy ở những giai đoạn sau thấy một hoặc nhiều hang dạng tròn, bờ dày, xung quanh là tổ chức phổi đông dặc, trong hang có mức nước - hơi.

Xét nghiệm: Công thức máu có bạch cầu tăng cao, tốc độ máu lắng tăng.

Nguyên nhân

- Viêm nhiễm, hoại tử

+ Do vi khuẩn làm mủ: Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng), Klebsiella, liên cầu khuẩn nhóm A, Bacteroides sp, Actinomyces, Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh), E. Coli, Proteus, Fusobacterium và những cầu khuẩn kỵ khí khác.

+ Nấm: Aspergilus, Candida Abicans, Mucor.

+ Ký sinh vật: amíp, sán lá phổi.

- Ổ nhồi máu phổi: Do tắc mạch, viêm mạch máu (viêm nút quanh động mạch, bệnh u hạt).

- Ung thư nguyên phát bội nhiễm (u thứ phát ít gặp hơn).

- Các nguyên nhân khác

+ Kén hơi bội nhiễm.

+ Hoại tử trong bệnh bụi phổi.

- Nguyên nhân thuận lợi

+ Chấn thương lồng ngực có mảnh đạn;

+ Sau gây mê, đặt nội khí quản, thở máy;

+ Sau phẫu thuật vùng tai mũi họng, răng hàm mặt;

+ Lưu đường truyền tĩnh mạch trung tâm lâu ngày;

+ Mắc các bệnh nội khoa khác: Đái tháo đường, các bệnh phổi mạn tính, giãn phế quản;

+ Nghiện rượu, tiêm chích ma túy, nghiện thuốc lá.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

- Sốt: 38O5C - 39OC hoặc cao hơn, có thể kèm rét run hoặc không;

- Mệt mỏi, toàn trạng thay đổi nhiều;

- Đau ngực bên tổn thương, có thể có đau bụng ở những bệnh nhân áp xe phổi thuỳ dưới;

- Ho khạc đờm có mủ nhiều (ộc mủ), đờm mùi hôi hoặc thối, đôi khi có thể ho ra máu lẫn mủ, có khi ho khan;

- Khó thở: Nhịp thở nhanh, một số bệnh nhân có thể có biểu hiện suy hô hấp như thở nhanh, tím môi, đầu chi, PaO2 giảm;

- Khám phổi: Có thể thấy ran ngáy, ran ẩm, có khi thấy hội chứng hang, hội chứng đông đặc;

- Công thức máu: Nếu do vi khuẩn, có thể có bạch cầu tăng, công thức bạch cầu chuyển trái. Tốc độ máu lắng tăng;

- X-quang phổi: Thấy hình hang thường có thành tương đối đều, hình mức nước-hơi. Có thể chỉ có 1 ổ áp xe, hay nhiều ổ. Cần chụp phim nghiêng (có khi phải chụp cắt lớp vi tính) để xác định chính xác vị trí ổ áp xe giúp chọn phương pháp dẫn lưu mủ phù hợp.

Cần lấy máu, đờm hoặc dịch hút từ phế quản để nhuộm soi, nuôi cấy vi khuẩn.

Căn cứ vào kết quả của kháng sinh đồ để sử dụng kháng sinh cho phù hợp.

Chẩn đoán phân biệt

- Ung thư phổi áp xe hoá: Bệnh nhân thường > 45 tuổi, có tiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào. Bên cạnh triệu chứng áp xe phổi, có thể thấy các triệu chứng khác như nuốt nghẹn, nói khàn, móng tay khum, ngón dùi trống, phù áo khoác… Trên phim X-quang phổi thấy thành hang dày, thường lệch tâm, xung quanh có các tua gai, trong lòng lồi lõm mấp mô, ít khi có mức nước ngang.

- Kén khí phổi bội nhiễm: Biểu hiện lâm sàng giống áp xe phổi, X-quang phổi thấy hình hang thành mỏng < 1 mm, có mức khí dịch và sau khi điều trị thì kén khí vẫn còn tồn tại.

- Giãn phế quản hình túi cục bộ: Tiền sử ho, khạc đờm hoặc có khi ho ra máu kéo dài nhiều năm, nghe phổi có ran ẩm, ran nổ tồn tại lâu. Hình X-quang phổi có nhiều ổ sáng xen kẽ vùng mờ không đều, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao hoặc chụp phế quản cản quang giúp chẩn đoán xác định.

- Lao phổi có hang: Lao phổi thường tiến triển từ từ với toàn trạng gầy sút suy sụp, sốt về chiều, ho khạc đờm, hoặc máu. Tìm trực khuẩn kháng cồn kháng toan (AFB) trong đờm nhiều lần. Phản ứng tuberculin trong nhiều trường hợp dương tính mạnh, máu lắng tăng. X-quang phổi thấy trên nền tổn thương thâm nhiễm hoặc xơ hoá có một hoặc nhiều hang, khu trú thường ở đỉnh phổi.

Điều trị

Điều trị nội khoa

- Điều trị kháng sinh

Nguyên tắc: Dùng kháng sinh sớm. Dùng ít nhất từ 2 kháng sinh trở lên. Theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, liều cao ngay từ đầu. Dùng thuốc ngay sau khi lấy được bệnh phẩm để chẩn đoán vi sinh vật. Thay đổi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có. Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 4 tuần.

- Dẫn lưu ổ áp xe

Dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực: Dựa vào phim chụp X-quang phổi thẳng nghiêng chọn tư thế bệnh nhân để dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực. Dẫn lưu tư thế nhiều lần/ngày, để bệnh nhân ở tư thế sao cho dẫn lưu tốt nhất ổ áp xe, lúc đầu trong thời gian ngắn vài phút, sau kéo dài dần thời gian và kết hợp với vỗ rung. Vỗ rung mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần lúc đầu 5 phút sau tăng dần đến 10-20 phút.

Có thể dùng soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản dẫn lưu ổ áp xe. Soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương tắc nghẽn phế quản và gắp bỏ dị vật phế quản nếu có.

Chọc dẫn lưu mủ qua da: Áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, ổ áp xe không thông với phế quản; ổ áp xe ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Sử dụng ống thông cỡ 7 - 14F, đặt vào ổ áp xe để hút dẫn lưu mủ qua hệ thống hút liên tục.

Các điều trị khác

- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.

- Đảm bảo cân bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.

- Giảm đau, hạ sốt.

Điều trị phẫu thuật

Mổ cắt phân thuỳ phổi hoặc cả một bên phổi tuỳ theo mức độ:

- Ổ áp xe > 10cm.

- Áp xe phổi mạn tính điều trị nội khoa không kết quả.

- Ho ra máu tái phát hoặc ho máu nặng đe doạ tính mạng.

- Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.

- Có biến chứng rò phế quản - khoang màng phổi.

Tiến triển và biến chứng

Tiến triển

- Điều trị tốt khỏi hoàn toàn sau một thời gian để lại sẹo xơ.

- Điều trị không đáp ứng tốt thành áp xe mạn tính (trên 2 tháng, có ngón tay dùi trống) hoặc để lại hang di sót.

Biến chứng

- Giãn phế quản quanh ổ áp xe. Mủ màng phổi, màng tim (do vỡ ổ áp xe).

- Áp xe não, viêm màng não.

- Ho máu nặng (ho máu sét đánh).

- Phát triển nấm Aspergillus trong hang.

- Suy kiệt, thoái hoá bột các cơ quan.

Phòng bệnh áp xe phổi

- Vệ sinh răng miệng, mũi, họng;

- Điều trị tốt các nhiễm khuẩn răng, hàm, mặt, tai, mũi, họng, nhất là các thủ thuật ở các vùng này phải tránh các mảnh tổ chức rơi vào đường phế quản;

- Khi cho bệnh nhân ăn bằng ống thông dạ dày phải theo dõi chặt chẽ, tránh không để sặc thức ăn;

- Phòng ngừa các dị vật rơi vào đường thở./.

Nguồn: Trang thông tin Y học thường thức

Bình luận hay

Chia sẻ

Tuổi Trẻ Online Newsletters

Đăng ký ngay để nhận gói tin tức mới

Tuổi Trẻ Online sẽ gởi đến bạn những tin tức nổi bật nhất

Bình luận (0)
Tối đa: 1500 ký tự

Tin cùng chuyên mục

Kiểu tính cách nào là 'thủ phạm' khiến bạn mất ngủ?

Một nghiên cứu vừa phát hiện các đặc điểm tính cách có thể là lý do dẫn đến việc mất ngủ.

Kiểu tính cách nào là 'thủ phạm' khiến bạn mất ngủ?

Sau vụ chỉ số chống nắng ghi 50 nhưng kiểm nghiệm 2,4: Tăng cường kiểm nghiệm sản phẩm chống nắng

Cục Quản lý dược, Bộ Y tế vừa có văn bản đề nghị các sở y tế tỉnh thành và các cơ sở sản xuất, kinh doanh tăng cường công tác quản lý mỹ phẩm đối với sản phẩm chống nắng.

Sau vụ chỉ số chống nắng ghi 50 nhưng kiểm nghiệm 2,4: Tăng cường kiểm nghiệm sản phẩm chống nắng

Cách ly phòng COVID-19 hiện nay có còn cần thiết?

Thời điểm đại dịch COVID-19 xuất hiện đầu năm 2020 tại Việt Nam, những người tiếp xúc gần 2m đã thuộc diện nghi nhiễm và phải cách ly, người bệnh phải cách ly 14 ngày. Còn hiện nay, việc thực hiện cách ly COVID-19 như thế nào?

Cách ly phòng COVID-19 hiện nay có còn cần thiết?

Sốt xuất huyết vào mùa, ba việc cần làm ngay trước khi quá muộn

Mỗi năm, sốt xuất huyết lại bùng phát vào mùa mưa khiến hàng ngàn trẻ em phải nhập viện, nhiều ca trở nặng nguy hiểm tính mạng. Bà con mình cần làm ngay ba việc quan trọng.

Sốt xuất huyết vào mùa, ba việc cần làm ngay trước khi quá muộn

Ký sinh trùng chui lên đường mật nguy hiểm ra sao?

Đau hạ sườn phải sau khi ăn uống, bệnh gì? Ký sinh trùng ngoi lên đường mật tạo sỏi. Sỏi đúc khuôn đường mật gây biến chứng ung thư, làm sao ngăn ngừa?

Ký sinh trùng chui lên đường mật nguy hiểm ra sao?

Bộ Y tế đề nghị các bệnh viện chuẩn bị khu cách ly COVID-19

Bộ Y tế chiều 19-5 cho biết, hiện nay trên thế giới đã ghi nhận số ca mắc COVID-19 gia tăng tại một số quốc gia như Brazil, Anh, Thái Lan…

Bộ Y tế đề nghị các bệnh viện chuẩn bị khu cách ly COVID-19
Tất cả bình luận (0)
Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng, xin vui lòng viết bằng tiếng Việt có dấu.
Được quan tâm nhất
Mới nhất
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đâu tiên bình luận về bài viết.
Tối đa: 1500 ký tự
Avatar
Đăng ký bằng email
Khi bấm "Đăng ký" đồng thời bạn đã đồng ý với điều khoản của toà soạn Đăng ký
Đăng nhập
Thông tin bạn đọc Thông tin của bạn đọc sẽ được bảo mật an toàn và chỉ sử dụng trong trường hợp toà soạn cần thiết để liên lạc với bạn.
Gửi bình luận
Đóng
Hoàn thành
Đóng

Bình luận (0)
Tối đa: 1500 ký tự
Tất cả bình luận (0)
Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng, xin vui lòng viết bằng tiếng Việt có dấu.
Được quan tâm nhất
Mới nhất
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đâu tiên bình luận về bài viết.
Tối đa: 1500 ký tự
Avatar